Ôn luyện THPT quốc gia 2017: Cách làm 7 dạng bài đọc hiểu tiếng Anh thường gặp

14/06/2017
Với 7 dạng bài đọc hiểu, học sinh cần nhận diện nhanh dạng câu hỏi và phương pháp làm từng bài đó. Phương châm khi làm bài đọc hiểu là không cần phải hiểu trọn vẹn bài đọc, những điều chúng ta đã biết quan trọng hơn và mang tính quyết định hơn những điều chúng ta chưa biết.

Thông thường, các câu hỏi bài đọc hiểu được chia làm 3 nhóm câu hỏi với 7 dạng bài tập cụ thể.

Nhóm câu hỏi thông tin tổng quát: Đối với dạng câu hỏi này chúng ta đừng quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến cấu trúc và những từ khóa (key words) trong bài mà thôi.

DẠNG 1: Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea)

Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng đọc lướt và tìm ý chính trong đoạn văn. Ví dụ: What is the topic/ the subject/ the main idea/ the author’s main point… of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn, điều tác giả đề cập đến?)

Để trả lời dạng câu hỏi này, học sinh nên đọc 1-2 dòng đầu tiên của đoạn văn, thông thường ý chính của mỗi đoạn văn nằm ở câu chủ đề (topic sentence), đứng đầu đoạn văn. Với những bài đọc dài và nhiều đoạn nhỏ, chúng ta sẽ cần đọc câu chủ đề của mỗi đoạn nhỏ này để tổng hợp thành ý chính.

Để chắc chắn hơn, học sinh nên đọc lướt qua những dòng còn lại, kiểm tra liệu ý chính của những dòng đầu tiên có đúng với những dòng còn lại hay không.

Ví dụ (đề tham khảo) Question 36. What does the passage mainly discuss?

A. Marriage as a business transaction today

B. Mother’s roles in their children’s marriage

C. Marriage practices in modern society

D. The practice of arranged marriage

Căn cứ câu mở đầu: Marriage nowadays is a choice people make on their own, but this has not always been the case in society.” Ta đã có thể loại đáp án B vì nội dung không liên quan. Sau đó, cụm “but this has not always been the case” ngụ ý rằng bài này sẽ phân tích về nhưng phong tục cưới trong quá khứ . Từ đây đã có thể phán đoán và loại bỏ đáp án A, C.

Tuy nhiên, để chắc chắn, ta đọc thêm phần cuối của đoạn văn thấy có nhắc tới “arranged marriage” như một phong tục cổ hủ nhưng vẫn còn tồn tại ở một số nơi. Từ đó suy ra đáp án chính xác là D.

DẠNG 2: Câu hỏi về cách tổ chức tổng quát (organization)

Ví dụ: Which of the following best describe the organization of the passage? / How are the events in the passage presented?

Một đoạn văn có thể được trình bày theo các cấu trúc trình tự thời gian, nguyên nhân – kết quả, so sánh – đối lập, định nghĩa – ví dụ, mức độ quan trọng, luận điểm dẫn chứng, khái quát đến chi tiết hoặc ngược lại, trình tự bảng chữ cái. Chúng ta suy đoán cấu trúc đoạn văn dựa vào các từ nối giữa các ý trong bài. Ví dụ, cấu trúc trình tự thời gian sẽ có một vài keyword như In 1990, in the 1900s, before, after…; nguyên nhân – kết quả sẽ có keyword như because, due to, therefore..

Nhóm câu hỏi chi tiết trong đoạn văn (detail question):

Đây là dạng câu hỏi chiếm đến 50% số lượng các câu hỏi, tập trung vào một thông tin cụ thể như thời gian, địa điểm, người, vật, nguyên nhân, kết quả,… Các câu hỏi chi tiết thường bám theo trình tự bài đọc.Câu trả lời đúng nhất có nội dung sát với thông tin trong bài, và thường được diễn đạt theo một lối khác đi như thay đổi cấu trúc câu hay dùng các từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa.

DẠNG 3: Câu hỏi về chi tiết được nhắc đến trong bài (stated detail question)

Dạng câu hỏi chi tiết có thể được nhận biết qua các cách đặt câu hỏi sau đây: According to the passage…, It is stated in the passage..., The passage indicates that…, Which of the following is true...?

Với dạng câu hỏi này, chúng ta sử dụng keyword trong chính câu hỏi để tìm câu trả lời. Tuy nhiên, đôi khi trong bài sẽ không sử dụng nguyên cụm từ keyword mà dùng một từ có nghĩa tương đương, vì vậy, biết cách paraphrase keywords để tìm thông tin cũng là một kĩ năng quan trọng

Ví dụ (Đề tham khảo): Question 44. According to the passage, what information does the satellite collect from the transmitter?

A. The chance of panthers’ survival

B. The panther’s exact location

C. The biologists on the ground

D. The total number of panther

Phân tích câu hỏi: Keywords trong câu hỏi là “information, collect, transmitter”. Quay ngược lại tìm các keywords này trong bài. Ở dòng 3, đoạn 3 có câu: “The satellite collects information from the transmitter about the panther’s exact location. Ta chọn được đáp án B

Giáo viên Trương Hoàng Anh

DẠNG 4: Câu hỏi về chi tiết không được nhắc đến trong bài (unstated detail question)

Ví dụ: What activity did the paragraph NOT mention?

What is NOT stated about the products?

Which of the following detail did the paragraph fail to mention?

All of these can be inferred from the passage EXCEPT…

Với một số thông tin ngắn, chúng ta tìm ở những đoạn mang liệt kê chi tiết trong bài (những đoạn có nhiều dấu (,) gạch đầu dòng (-) hoặc từ “and”.

DẠNG 5: Câu hỏi về từ vựng (vocabulary question)

Là loại câu hỏi về nghĩa của từ. Muốn làm được dạng này, ta cần đọc cả câu chứa từ đó, thâm chí câu trước và sau nó, rồi dựa vào ngữ cảnh để suy luận. Muốn hiểu hết nghĩa của từ, cần vận dụng kiến thức về gốc từ, tiền tố, hậu tố; suy luận logic; dấu câu (chấm phẩy, hai chấm, gạch nối); từ nối (although, therefore, etc.)

DẠNG 6: Câu hỏi liên hệ đại từ (“refer to” question)

Ví dụ: What does the word “they” in line 3 refer to?

Để trả lời được câu hỏi này, học sinh trở lại đoạn văn, đọc câu có đại từ được hỏi và câu trước đó; tìm một từ nào đó trong hai câu trên có thể thay được bằng đại từ được hỏi (chú ý đến số ít số nhiều) hoặc tìm một từ trong các đáp án trả lời gần nhất với từ tìm thấy trong đoạn văn.

Nhóm câu hỏi suy luận

DẠNG 7: Câu hỏi ngụ ý (inference question)

Thường hỏi về thông tin không nêu trực tiếp trong đoạn văn, ví dụ

- Which of the following can be inferred from the passage?

- Which of the following would be the most reasonable guess about…?

- What is the author’s tone in this passage? (informative, neutral, enthusiastic, regretful, disapproving, etc.)

Một số đáp án được đưa ra: Positive (tích cực); Negative (tiêu cực); Neutral (trung lập); Supportive (ủng hộ); Skeptical (nghi ngờ)…

Loại câu hỏi này đòi hỏi phải suy luận, nên các bạn nên luôn làm sau cùng. Để làm câu này, học sinh cần áp dụng kiến thức về ý chính (main idea), đọc các đáp án, tìm từ khóa ở các đáp án rồi rà soát đọc lại thông tin liên quan đến từ khóa đó trong bài.

Ví dụ (đề tham khảo) Question 50. Which of the following could best describe the author’s attitude in the passage?

A. objective (khách quan) B. negative (tiêu cực) C. sarcastic (mỉa mai) D. sympathetic (đồng cảm)

Phân tích câu hỏi: thường với những đoạn văn về khoa học sẽ được viết với ngôn ngữ khách quan, trung lập chứ không mang cảm xúc. Đọc bài, ta cũng thấy ngôn ngữ trong bài là ngôn ngữ trung tính, không mang các tính từ cảm xúc, các từ nhấn mạnh hay dấu chấm than, dấu chấm hỏi, etc. Đáp án A

Giáo viên Trương Hoàng Anh

Tin liên quan


Lịch học

Tin tức nổi bật

THỐNG KÊ
Tổng truy cập
1289196
Trong tháng
018259
Trong tuần
005775
Trong ngày
000893
Trực tuyến
000018
liên hệ ngay

" PICEN – HỘI TỤ TINH HOA, LAN TỎA TRI THỨC "

Zalo
favebook
0901.787.066